LATEX LÀ GÌ?

Latex là gì?
Latex hay latex cao su là một chất lỏng phức hợp, có thành phần và tính chất khác biệt nhau tùy theo loại. Theo nguyên tắc, ta có thể nói đó là một trạng thái nhũ tương (thể sữa trắng đục) của các hạt tử cao su (pha phân tán) trong môi trường phân tán lỏng. Ở Việt Nam, latex còn được gọi là mủ cao su nước.
 
Latex cao su được chia làm 2 loại: Latex cao su thiên nhiên (NR) và Latex cao su tổng hợp (Synthetic rubber). Cao su tổng hợp có rất nhiều loại : Polyisoprene (IR); Polybutadiene (còn gọi là cao su Buna viết tắt BR); Styrene – Butadiene copolymer (cao su Buna-S viết tắt SBR); Ethilene – Propilene copolimer (EPDM); Polyisobutylene (cao su Butyl); Polychloroprene (cao su Neoprene viết tắt là CR); Acrylonitrile – Butadiene copolymer (cao su Nitrile); Polyacrylate; Polyurethane (cao su PU); Polysilicone (cao su Silicone);… Cao su thiên nhiênMỗi loại cao su này đều chứa đựng các đặc trưng kỹ thuật riêng do sự khác biệt về bản chất cấu tạo giữa chúng. Tương ứng sẽ có nhiều loại latex cao su tổng hợp. Tuy nhiên, trong ngành sản xuất nệm trên thế giới hiện nay chủ yếu dùng latex cao su tổng hợp SBR.

Latex cao su thiên nhiên (NR) (NR: Natural Rubber): Hay nói chính xác là latex cao su Polyisoprene thiên nhiên thu hoạch từ cây cao su, chủ yếu là loại Hevea Brasiliensis (thuộc họ Euphorbiaceae), bằng phương pháp cạo mủ. Cấu tạo latex bao gồm:

  • Pha phân tán: là các hạt tử cao su Polyisoprene – được tổng hợp bằng con đường sinh học (điều khiển bằng hệ thống enzim). Chính vì thế Polyisoprene thu được có những đặc tính ưu việt về cấu trúc – điều hòa lập thể rất cao: 100% đồng phân dạng cis, khối lượng phân tử lớn và đồng nhất, mức độ kết bó chặt chẽ,… Hàm lượng các hạt tử cao su tùy theo đặc tính sinh lý của cây dao động từ 25 – 45%.

  • Môi trường phân tán: là serum lỏng có thành phần phức tạp bao gồm thành phần chủ yếu là nước (52 – 70%), protein (2 – 3%), acid béo và dẫn xuất (1 – 2%), glucid và heterosid (khoảng 1%), khoáng chất (0.3 – 0.7%)

Latex cao su tổng hợp SBR: Hình thành bằng phương pháp đồng trùng hợp nhũ tương (một trong các phương pháp tổng hợp hoá học polymer hay dùng) từ hai loại monomer là StyreneButadiene. Chính vì thế cao su Styrene – Butadiene copolymer thu được không có những đặc tính ưu việt về mặt cấu trúc như cao su Polyisoprene thiên nhiên, tức là mức độ điều hòa lập thể kém hơn. Các sản phẩm chế tạo từ latex cao su tổng hợp SBR sẽ có các tính năng cơ lý (khả năng kháng đứt, độ đàn hồi,…) thấp hơn. Riêng đối với nệm cao su thông hơi chế tạo từ latex cao su tổng hợp SBR mức độ xẹp lún (trũng) cao hơn (do độ đàn hồi thấp hơn). Tuy nhiên, do số lượng liên kết hoá học kém bền ít hơn cao su thiên nhiên nên mức độ chịu lão hoá (ánh sáng, ozone, nhiệt độ,…) tốt hơn. Latex cao su tổng hợp SBR có cấu tạo như sau:

  • Pha phân tán: là các hạt tử cao su Styrene – Butadiene copolymer.
  • Môi trường phân tán: chủ yếu là nước và một số ít hệ chất xúc tác cho phản ứng đồng trùng hợp nhũ tương.

Như vậy các sản phẩm (trong đó có nệm Kymdan) được chế tạo từ latex cao su thiên nhiên sẽ có các tính năng cơ lý (khả năng kháng đứt, độ đàn hồi,…) tốt hơn chế tạo từ latex cao su tổng hợp. Mặt khác, do đặc thù về mặt cấu trúc hoá học – chứa nhiều liên kết không no kém bền nên các sản phẩm này sẽ dễ dàng bị lão hoá trong điều kiện tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt độ, ozone, dung môi họ xăng dầu,… Vì thế trong công nghệ sản xuất thường phải thêm một số phụ gia để hạn chế khuyết điểm này. Tuy nhiên chính khuyết điểm này cũng lại là một ưu điểm khi xét đến khía cạnh thân thiện với môi trường vì khả năng phân hủy của nó nhanh hơn so với cao su tổng hợp.

SO SÁNH CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT & NGOẠI QUAN CỦA CÁC LOẠI NỆM CHẾ TẠO TỪ LATEX CAO SU

Sự so sánh dưới đây sẽ có độ chính xác càng cao khi mật độ liên kết ngang tạo ra sau quá trình lưu hoá là như nhau (tức là chế độ lưu hoá tương đương), độ xốp của nệm như nhau:

Loại đặc tính
Tiêu chuẩn
Nệm 100% NR
Nệm 100% SBR

BẢN CHẤT CẤU TẠO CỦA VẬT LIỆU

Thành phần nguyên tố C – H C – H
Độ phân cực Gần như không cực Gần như không cực
Khối lượng phân tử Rất lớn Không lớn
Tỷ trọng Cao Thấp
Độ đồng nhất về khối lượng phân tử Cao Không cao
Mức độ điều hòa lập thể Rất cao Không cao
Trật tự liên kết Rất cao Không cao
Mức độ kết bó Tương đối chặt chẽ Vừa phải
Độ không no Lớn Vừa phải
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT Độ đàn hồi Cao Vừa phải
Độ biến dạng dư Thấp Cao
Độ bền kéo đứt Cao Vừa phải
Độ chịu lão hoá Thấp Vừa phải
NGOẠI QUAN Màu sắc Vàng kem Trắng ngà hơi đục
Mùi Cao su nhẹ đến nặng Không mùi
Độ dai chắc Khá cao Thấp
Độ xẹp lún(trũng) Thấp Khá cao
Mức độ tiện nghi thoải mái Cao Vừa phải
Tốc độ ngả màu Nhanh Chậm
Mức độ thân thiện với môi trường Cao Thấp

 

  • Latex cao su thiên nhiên có đặc tính kỹ thuật độ chịu lão hóa kém hơn latex cao su tổng hợp, nhưng với công thức đặc biệt của Kymdan sẽ cho ra độ bền trung bình 25 năm, đã chứng minh trên thực tế và hệ số lão hóa đo được lớn hơn 0.86.
  • Đối với nệm chế tạo từ hỗn hợp NR và SBR sẽ nhận được đặc tính trung gian so với nệm 100% NR hay 100% SBR.
  • Nệm Kymdan được chế tạo từ latex cao su thiên nhiên theo qui trình chiết lọc khắt khe để có được nguyên liệu latex tốt nhất (để sản xuất ra một tấm nệm Kymdan Deluxe 160 x 200 x 15 cm thì trung bình cần nguyên liệu latex khai thác từ 440 cây cao su trưởng thành).

Từ latex cao su thiên nhiên, cùng với bí quyết xử lý nguyên liệu, Kymdan cho ra đời các sản phẩm đạt chất lượng vượt trội hơn hẳn:

Cách phân biệt nệm cao su thiên nhiên và nệm cao su tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy:

Khi đốt cháy
  • Nệm (mattress) sản xuất từ cao su thiên nhiên bị hoá  nhầy, chảy dẻo trong suốt quá trình cháy.

  • Nệm (mattress) sản xuất từ cao su tổng hợp (chủ yếu là SBR - Cao su Styrene Butadiene copolymer) không bị hoá nhầy, không chảy dẻo mà chỉ hoá thành muội than khô trong suốt quá trình cháy.

 

Thông tin liên quan: